Simplicity vs. Complexity

Forget what you learned in IELTS: Part 2

By Trang Lê in writing tips

February 11, 2022

Bạn không cần từ ngữ phức tạp, hoa mỹ để diễn đạt một ý tưởng đơn giản.

Trong bài này, mình muốn đi sâu vào một vài yếu tố phức tạp bạn nên tránh trong personal essays.

Ở bài trước, bọn mình phân tích mục đích của bài viết trong IELTS khác với bài personal essay như thế nào. Hội đồng tuyển sinh họ muốn hiểu thêm về bạn, cuộc sống, tính cách, chứ họ không quan tâm lắm về việc kĩ năng viết của bạn có được như một nhà văn nhà thơ hay không. Vì thế, những mẹo bạn học được trong IELTS để được thêm điểm như đảo ngữ (xem bài trước) sẽ làm cho người đọc cảm giác bạn đang gồng quá, và câu chuyện của bạn sẽ có vẻ như không thực.

Sau đây mình tóm lược different complex components to avoid:

Adverbs

Chắc chắn bài văn của bạn sẽ sử dụng trạng từ. Ý mình không phải là bạn phải bỏ hết tất cả những trạng từ ra, mà các bạn nên kiểm tra cách dùng trạng từ của mình.

Mình sửa nhiều bài essay thấy cực kì nhiều amazingly beautiful, incredibly fantastic, very excited, v.v. Ngày xưa mình cũng có thói quen viết như vậy để thêm chữ vì viết hoài không ra. Thay vì như vậy, bạn có thể dùng những tính từ mạnh hơn như stunning, I was mesmerized by, stoked, v.v. But again, bạn phải cực kì cẩn thận khi dùng những tính từ mạnh, big words, đao to búa lớn như thế này. Nhiều trường hợp bạn chỉ cần beautiful, incredible, excited là đủ rồi.

Phrasal verbs

Những cụm động từ như figure out, take up, carry on nghe có vẻ ghê gớm1 nhưng thực ra cực kì casual, informal, không nên dùng trong personal essays. Định nghĩa của phrasal verb bắt đầu bằng “an idiomatic phrase2” mà . Thay thế những cụm động từ này, bạn có thể dùng discover, begin/resume, continue.

Transition words

Trừ khi thật sự cần thiết, các bạn nên tránh những từ nối câu như là first of all, furthermore, indeed, actually, moreover, besides, nevertheless, etc.

Abbreviations

Tránh dùng các từ viết tắt nói chung, trừ khi đó là từ mà ai cũng biết như như US, WHO, hoặc là những từ mà chắc chắn hội đồng tuyển sinh sẽ hiểu. Ví dụ: hội đồng tuyển sinh ở University of Pennsylvania sẽ biết nếu bạn viết Penn trong essay (nhưng bạn vẫn nên viết University of Pennsylvania in your first mention of the uni). Nhân tiện đây mình cũng nhắc các bạn luôn là bạn nên viết rõ ra là I am thay vì I’m, I have thay vì I’ve, v.v.

Less is more

Ta cùng nhau phân tích đoạn văn sau.

One of the main reasons that I want to apply for the scholarship is the financial status of my family. I was not born with a silver spoon so I have always tried my best to get out of the poor. Fortunately, I got the XXX scholarship for studying at the university, and without it, I would have not been here at the moment. Even in this exchange semester, I receive the YYY scholarship which reduces the pressure of money when I have to spend money traveling to the university and living here. Besides the fact that I do not have a strong financial background, the cost of doing a master’s degree in America is much higher when compared to that of having a bachelor’s degree. Hence, the only way for me to do my master’s is to apply for the ZZZ scholarship.

Cả đoạn văn này chỉ có một ý là bạn xin học bổng vì bạn không có đủ tiền để trang trải cho việc học tập. Nhiều từ, quanh đi quẩn lại chỉ có mỗi một ý như vậy, mà người đọc phải đọc hết cả đoạn thì họ sẽ rất mệt. Thêm nữa, những cụm từ như là “born with a silver spoon” có thể sẽ cho bạn nhiều điểm IELTS nhưng với hội đồng tuyển sinh thì thực sự họ không quan tâm lắm.

Đoạn văn ví dụ này có thể hơi quá, exaggerated, nhưng bạn đọc lại essays bạn viết từ trước đến giờ xem, có đoạn văn nào bạn viết lằng nhằng như vậy chỉ để thêm chữ không? Vậy mình sửa như thế nào nhỉ?

Đây là ví dụ một trong những version cuối cùng khi mình bảo bạn viết cụ thể hơn, chi tiết hơn:

Coming from a low-income family, I thought traveling was risky and overrated, and that I would be perfectly fine staying in my comfort zone, going to a nearby college, studying math, and speaking little English. Luckily, I earned the XXX scholarship to study … in …, and now the YYY scholarship to travel to … for my exchange semester.

[explain more here what the past scholarships enabled you to do]

The previous scholarships have opened my eyes to what I am capable of, and the ZZZ scholarship would augment that potential even more, not only bringing me closer to my long-term goals but also elevating those goals.

Sự giản dị làm cho câu chuyện của bạn thật hơn

Nhưng thế không có nghĩa là cả bài toàn câu đơn. Để cuốn hút người đọc, bài luận của bạn nên có sự đa dạng, từ nội dung đến ngữ pháp. Hemingway Editor là một công cụ cực tốt để các bạn copy edit bài của mình để giảm sự phức tạp (xem thêm ở mục Resources), but again, like with all tools, use it with care.

Mình đưa ra một số khái niệm cụ thể để bạn suy nghĩ khi viết bài hoặc lúc sửa bài, để bạn để ý xem mình có dùng quá một thành phần nào đó không. Chúc bài viết của bạn sau vài lần sửa sẽ được gãy gọn, súc tích.


  1. và thực sự là rất khó để nhớ tất cả các nghĩa khác nhau ↩︎

  2. https://www.google.com/search?q=phrasal+verbs ↩︎